Dung dịch tiêm truyền Vinzix 20mg/2ml
Hộp 10 vỉ x 5 ống x 2ml
Dung dịch tiêm truyền Vinzix 20mg/2ml điều trị phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận, xơ gan, phù phổi cấp, thiểu niệu do suy thận cấp hoặc mạn tính, tăng huyết áp và tăng canxi máu
Các tỉnh còn lại 2-5 ngày
Thành phần :
- Furosemid : 20mg
Dạng bào chế :
- Dung dịch tiêm truyền
Công dụng - Chỉ định :
Công dụng :
- Furosemid cũng có tác dụng giãn mạch thận, làm giảm sức cản của mạch thận và tăng dòng máu qua thận sau khi dùng thuốc.
- Ở bệnh nhân suy tim sung huyết kèm nhồi máu cơ tim cấp, tiêm tĩnh mạch furosemid có thể làm tăng tạm thời sức lọc cầu thận, giảm sức cản mạch ngoại biên và tăng lưu lượng máu tĩnh mạch ngoại biên.
Chỉ định :
- Điều trị phù trong suy tim sung huyết, bệnh thận và xơ gan.
- Hỗ trợ điều trị phù phổi cấp, cơn tăng huyết áp.
- Điều trị thiểu niệu do suy thận cấp hoặc mạn tính.
- Điều trị tăng huyết áp, đặc biệt khi do suy tim sung huyết hoặc do suy thận
- Điều trị tăng canxi máu
Cách dùng - Liều dùng :
Cách dùng :
- Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch
Liều dùng :
- Liều dùng điều trị phù nề
Người lớn
- Liều thông thường là 20mg – 40mg và dùng 1 liều duy nhất. Nếu không đáp ứng được liều đầu tiên, người bệnh sẽ được cân nhắc dùng thêm liều thứ hai và mỗi liều tiếp theo có thể tăng thêm 20mg. Lưu ý không được dùng sớm hơn 2 giờ mỗi lần cho đến khi đạt được hiệu quả lợi niệu mong muốn. Sau đó, liều đơn có hiệu quả có thể cho 1 – 2 lần mỗi ngày.
- Trong điều trị phù phổi cấp, người bệnh có thể tiêm tĩnh mạch chậm 1 – 2 phút với liều 40mg. Trong vòng 1 giờ đồng hồ, nếu không thấy tác dụng có thể tăng liều tới 80mg tĩnh mạch và tiêm chậm trong 1 – 2 phút.
- Người lớn có các cơn tăng huyết áp, chức năng thận bình thường có thể tiêm tĩnh mạch trong 1 – 2 phút với liều 40mg – 80mg (cùng với thuốc hạ huyết áp khác). Nếu chức năng thận giảm có thể cần dùng liều cao hơn.
Trẻ em
- Liều khởi đầu thông thường là 1mg/kg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Trong trường hợp bệnh nhi không đáp ứng được, liều có thể tăng thêm 1mg/kg nhưng không cho dùng sớm hơn 2 giờ cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn. Thông thường, liều dùng 1mg/kg đã đạt được hiệu quả, ít khi dùng đến liều
2mg/kg. Liều dùng tối đa cho trẻ em là 6mg/kg/ngày.
- . Liều dùng điều trị tăng canxi máu
Người lớn
- Mức độ nặng: Tiêm tĩnh mạch 80mg – 100mg, nhắc lại nếu cần thiết sau mỗi 1 – 2 giờ.
- Mức độ nhẹ: Dùng liều nhỏ hơn, cách 2 – 4 giờ.
Người cao tuổi: Có thể nhạy cảm với tác dụng của thuốc, cần cân nhắc kĩ trước khi dùng.
Trẻ em: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch liều 25mg – 50mg. Nếu cần có thể tiêm nhắc lại, cách nhau 4 giờ cho đến khi đạt được yêu cầu.
Liều dùng cao: Đây là liều dùng để điều trị bổ trợ cho các liệu pháp khác trong điều trị suy thận cấp hoặc mạn, bao gồm thẩm phân màng bụng hoặc thận nhân tạo. Ở một số bệnh nhân, hoạt chất furosemid có thể trì hoãn nhu cầu thẩm phân, tăng khoảng cách cần làm thẩm phân, rút ngắn thời gian nằm viện hoặc cho phép đưa nước vào cơ thể một cách tự do hơn.
- Điều trị thiểu niệu – vô niệu trong suy thận cấp hoặc mạn
+ Dùng 250mg furosemid pha loãng trong 250ml dịch truyền thích hợp như natri clorid 0,9%, Ringer lactat, Dextrose… và truyền trong 1 giờ khi mức lọc của cầu thận dưới 20ml/phút. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa đạt yêu cầu 1 giờ sau khi truyền xong liều, người bệnh có thể được tăng lên 500mg pha với số lượng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền khoảng 2 giờ.
+ Nếu tác dụng lợi tiểu chưa thỏa đáng 1 giờ sau khi kết thúc lần thứ hai, thì cho liều thứ ba: 1g furosemid được truyền tiếp trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4mg/phút. Nếu liều tối đa 1g truyền tĩnh mạch không có tác dụng, người bệnh cần được lọc máu nhân tạo.
+ Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ. Sau đó liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo khả năng đáp ứng của người bệnh. - Điều trị suy thận mạn
+ Liều ban đầu là 250mg. Có thể thêm 250mg mỗi 4 giờ, tối đa 1,5g/24 giờ khi cần thiết. Có thể điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của người bệnh nhưng không dùng kéo dài.
+ Khi dùng liều cao furosemid, người bệnh cần phải làm kiểm tra theo dõi cân bằng điện – điện giải. Đặc biệt ở người bị sốt, phải đo huyết áp và thể tích máu tuần hoàn để điều chỉnh lại trước khi bắt đầu dùng liều cao. Chống chỉ định trong suy thận do nguy cơ gây độc cho thận, gan và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.
Chống chỉ định :
- Mẫn cảm với furosemid và các dẫn chất sulfonamid như sulfamid chữa đái tháo đường.
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Giảm thể tích máu, mất nước, hạ kali máu nặng, hạ natri máu nặng.
- Vô niệu hoặc suy thận do thuốc gây độc với thận hoặc gan.
- Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan kèm xơ gan.
Lưu ý khi sử dụng :
- Cần theo dõi chặt chẽ các chất điện giải, đặc biệt là kali và natri, vì mất cân bằng điện giải có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.
- Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị hạ huyết áp, bệnh gout, đái tháo đường, suy thận và suy gan. Furosemid có thể làm trầm trọng thêm các tình trạng này. Tránh dùng thuốc cho bệnh nhân bị suy gan nặng, vì có thể gây các biến chứng nghiêm trọng về cân bằng điện giải và chức năng gan.
- Người cao tuổi cần giảm liều furosemid để giảm nguy cơ gây độc đối với thính giác, một tác dụng phụ tiềm tàng của thuốc.
- Trong trường hợp bệnh nhân tiểu ít, cần bù đủ thể tích máu trước khi sử dụng thuốc, vì sự giảm thể tích huyết tương có thể làm tăng nguy cơ suy thận.
- Khi sử dụng furosemid ở trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh thiếu tháng, trẻ mắc dị tật còn ống động mạch bẩm sinh cần thận trọng theo dõi tình trạng cân bằng nước và điện giải.
- Furosemid có thể chiếm vị trí gắn của bilirubin trên albumin, do đó cần thận trọng khi sử dụng ở trẻ bị vàng da.
- Ở trẻ sơ sinh, độ thanh thải của furosemid chậm hơn so với người lớn, và thời gian bán thải trong huyết tương dài hơn gấp 8 lần, do đó cần điều chỉnh liều lượng phù hợp.
- Tốc độ truyền tĩnh mạch của furosemid không nên vượt quá 4mg/phút, và ở những bệnh nhân bị suy thận, hội chứng gan thận hoặc suy gan, tốc độ cần được điều chỉnh chậm hơn.
- Thận trọng ở bệnh nhân có phì đại tuyến tiền liệt hoặc gặp khó khăn trong việc tiểu tiện, vì furosemid có thể gây bí tiểu cấp do tăng áp lực bài niệu.
- Sử dụng furosemid ở bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa porphyrin không an toàn, vì thuốc có thể kích thích các đợt cấp của bệnh.
- Ở bệnh nhân giảm năng tuyến cận giáp, furosemid có thể gây giảm calci huyết, dẫn đến co cứng cơ (tetani). Điều này cần được theo dõi cẩn thận để tránh biến chứng.
Bảo quản :
- Bảo quán ở nhiệt độ phòng không quá 30 độ c